ĐOÀN LUẬT SƯ TP. HỒ CHÍ MINH
VĂN PHÒNG LUẬT SƯ TRẦN LUẬT
(TRAN LUAT LAW OFFICE)

Trụ sở chính: 129 Dương Quảng Hàm, P.7, Q. Gò Vấp, TP.HCM
Chi Nhánh - tỉnh Bình Dương: Đường ĐT 741, tổ 1, khu phố An Hoà, phường Hiệp Lợi, tx. Bến Cát, tỉnh Bình Dương.
ĐT: (08) 22144773
 Tran Luat Law Office

HOTLINE

0972.975.522

Thế chấp quyền sử dụng đất khi đồng sở hữu đang ở xa

Hỏi: Em muốn làm thủ tục thế chấp quyền sử dụng đất nhưng sổ đỏ ghi tên em cùng sử dụng chung với một người khác. Người đó đang ở xa thì em phải làm thủ tục như thế nào?

Gửi bởi: Le Anh khoa 

Trả lời có tính chất tham khảo

Vì thửa đất thuộc quyền sử dụng chung của bạn và một người khác nên khi thế chấp (hoặc khi thực hiện bất kỳ giao dịch gì liên quan đến quyền sử dụng thửa đất đó, như: chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê…) phải có sự đồng ý của cả bạn và người đó.

Theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 167 Luật đất đai 2013, khi thế chấp quyền sử dụng đất, bạn phải thực hiện thủ tục công chứng theo quy định của Luật công chứng và văn bản hướng dẫn. Theo đó, bạn và người đồng sử dụng đất cùng đến tổ chức công chứng nơi có bất động sản để thực hiện thủ tục công chứng hợp đồng thế chấp đó. Trong trường hợp người đồng sử dụng đất đang ở xa, không thể đến trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng để công chứng thì bạn có thể thực hiện các phương án như:

(i) Thực hiện thủ tục công chứng ngoài trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng:

Khoản 2 Điều 44 Luật công chứng quy định: Việc công chứng có thể được thực hiện ngoài trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng trong trường hợp người yêu cầu công chứng là người già yếu, không thể đi lại được, người đang bị tạm giữ, tạm giam, đang thi hành án phạt tù hoặc có lý do chính đáng khác không thể đến trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng. Khi yêu cầu công chứng ngoài trụ sở, bạn phải trả một khoản thù lao theo thỏa thuận với tổ chức hành nghề công chứng đó.

(ii) Ủy quyền thực hiện việc thế chấp:

Người đồng sử dụng đất với bạn có thể đến bất kỳ tổ chức hành nghề công chứng nào gần nơi cư trú nhất để công chứng hợp đồng ủy quyền, ủy quyền cho bất kỳ người nào (có thể ủy quyền cho chính bạn) để thực hiện thủ tục thế chấp theo quy định. Trong trường hợp bên ủy quyền và bên được ủy quyền không thể cùng đến một tổ chức hành nghề công chứng thì bên ủy quyền yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng nơi họ cư trú công chứng hợp đồng ủy quyền; bên được ủy quyền yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng nơi họ cư trú công chứng tiếp vào bản gốc hợp đồng ủy quyền này, hoàn tất thủ tục công chứng hợp đồng ủy quyền (theo khoản 2 điều 55 Luật công chứng).

Trả lời bởi: CTV3

Nguồn: Cổng thông tin điện tử Bộ tư pháp (www.moj.gov.vn)

Tin liên quan

Một số vướng mắc trong quy định của pháp luật về trách nhiệm hình sự của pháp nhân thương mại đối với các tội xâm phạm sở hữu trí tuệ

Bộ luật Hình sự năm 2015, quy định 02 tội danh mà pháp nhân thương mại phải chịu trách nhiệm hình sự về hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, đó là: Tội xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan (Điều ...

Xem thêm

Có quyền buộc người chiếm giữ trả lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không?

Trường hợp bị chiếm giữ giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, có thể khởi kiện ra Tòa án yêu cầu giải quyết hay không

Xem thêm

Nguyên đơn có yêu cầu hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì gửi đơn đến Tòa án cấp huyện hay Tòa án cấp tỉnh?

Nguyên đơn có yêu cầu hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì gửi đơn đến Tòa án cấp huyện hay Tòa án cấp tỉnh?

Xem thêm